IUI, IVF – thuật ngữ về phương pháp hỗ trợ hiếm muộn

06/01/2023

1. Phương pháp IUI và IVF là gì?

Hiện nay vẫn nhiều người nhầm lẫn về hai phương pháp này với nhau trong khi chúng lại hoàn toàn khác nhau về bản chất, quy trình thực hiện và ưu, nhược điểm.

IUI là phương pháp thụ tinh bằng cách bơm những tinh trùng có chất lượng tốt nhất vào buồng tử cung ở thời điểm rụng trứng, được áp dụng trong điều kiện người vợ phải có ít nhất 1 trong 2 vòi trứng thông, buồng trứng vẫn hoạt động bình thường và tinh dịch của nam giới tương đối tốt (có thể bất thường ở mức độ nhẹ nhưng cần đạt tối thiểu 1 triệu tinh trùng di động/1ml ).

IVF là phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm bằng việc kết hợp trứng và tinh trùng bên ngoài cơ thể cho đến khi hình thành phôi thai thì sẽ chuyển lại vào buồng tử cung. IVF áp dụng trong điều kiện nữ giới có tử cung và buồng trứng bình thường. Và đòi hỏi phải được thực hiện tại các bệnh viện lớn uy tín với đủ các trang thiết bị tân tiến.

phương pháp
Trong khi IUI được thực hiện bằng cách bơm tinh trùng vào buồng tử cung thì IVF sẽ thực hiện bằng cách thụ tinh nhân tạo trong ống nghiệm

2. Đối tượng áp dụng

2.1 Đối với IUI

Phương pháp IUI được áp dụng với những trường hợp sau:

– Vô sinh không rõ nguyên nhân.

– Chất nhầy ở cổ tử cung không thuận lợi (đặc quánh hoặc có kháng thể kháng tinh trùng).

– Lạc nội mạc tử cung nhẹ.

– Rối loạn phóng noãn.

– Rụng trứng không đều.

– Tinh trùng không đủ chất lượng cho quá trình thụ tinh.

– Rối loạn xuất tinh, xuất tinh ngược.

– Rối loạn chức năng cương cứng của dương vật.

phương pháp
Tinh trùng không đủ chất lượng cần phải can thiệp bằng phương pháp IUI để rút ngắn quãng đường
đến với trứng.

2.2 Đối với IVF

– Ống dẫn trứng bị tổn thương hoặc bị tắc nghẽn.

– Rối loạn rụng trứng.

– Lạc nội mạc tử cung.

– U xơ tử cung.

– Rối loạn phóng noãn.

– Suy giảm chức năng hoặc sản xuất tinh trùng.

– Tinh trùng bất thường (di chuyển yếu, hình dạng và kích thước không bình thường…).

– Vô sinh không rõ nguyên nhân.

– Chuẩn bị điều trị ung thư đặc biệt là xạ trị.

– Buồng trứng đa nang.

– Tử cung không thích hợp để mang thai như tử cung hai sừng, tử cung đôi, tử cung có vách ngăn,…

phương pháp

3. Quy trình thực hiện

Điểm chung của IUI và IVF đều là kích trứng và tăng số lượng nang noãn. Trong khi IUI thực hiện uống hoặc tiêm thuốc kích trứng để đạt số lý tưởng lên 2 – 3 nang noãn thì IVF lại dùng liều cao hơn để tạo thành nhiều phôi.

– Với IUI, sau khi nang noãn đã chín và đạt tiêu chuẩn, bác sĩ sẽ đưa tinh trùng vào bên trong tử cung của nữ giới. Điều này sẽ giúp tăng số lượng đáng kể tinh trùng tại điểm nối của tử cung và ống dẫn trứng – quãng đường tinh trùng phải bơi để gặp trứng. Do đó, tỷ lệ thụ thai sẽ cao hơn.

– Với IVF, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân dùng thuốc kích trứng trong khoảng 10 ngày. Sau đó sẽ tiến hành hút trứng ra khỏi buồng trứng. Trứng sẽ được kết hợp với tinh trùng và thụ thai trong phòng thí nghiệm trong điều kiện phù hợp. Sau khi được đánh giá đã đạt tiêu chuẩn, phôi thai này được chuyển lại vào tử cung của phụ nữ. Và quá trình mang thai sẽ diễn ra bình thường. Tuy nhiên vẫn cần theo dõi thường xuyên để đảm bảo không có biến chứng bất thường.

4. Ưu và nhược điểm của 2 phương pháp

4.1 Phương pháp IUI

– Ưu điểm

+ Quá trình thực hiện không phức tạp và thời gian nhanh chóng.

+ Không gây quá nhiều áp lực lên cơ thể.

+ Ít dùng đến thuốc và chi phí điều trị thấp, chỉ khoảng 5 – 10 triệu đồng.

– Nhược điểm

+ Do khó kiểm soát số lượng tinh trùng đưa vào nên nguy cơ đa thai cao.

+ Tinh trùng cần phải có mức độ di động nhất định để có thể bơi vào trứng.

4.2 Phương pháp IVF

– Ưu điểm

+ Tỷ lệ thành công tương đối cao.

+ Có thể thụ thai với những trường hợp khó hơn IUI. Ví dụ như tổn thương vòi trứng, lạc nội mạc tử cung trên trung bình, tinh trùng ít, di động kém và dị dạng,…

– Nhược điểm

+ Nguy cơ sẽ gây nên khiếm khuyết gene, đa thai, sinh non, trẻ nhẹ cân….

+ Chi phí điều trị tương đối cao (khoảng 70 – 100 triệu đồng).

5. Tỷ lệ thành công khi thực hiện IUI và IVF

Rất khó để xác định được tỷ lệ thành công cụ thể của 2 phương pháp này vì nó phụ thuộc vào chất lượng trứng, tinh trùng và độ tuổi của nữ giới.

– Ở phương pháp IUI, tỷ lệ thành công sẽ khoảng 15 – 20%. Khi sử dụng thuốc kích thích noãn có thể lên đến 26%.

– Ở phương pháp IVF, với phụ nữ dưới 35 tuổi thì tỷ lệ thành công trên mỗi chu kỳ sẽ là khoảng 40 – 50%. Nhưng đến độ tuổi 42 thì tỷ lệ này chỉ ở mức 4%.

6. Sàng lọc tinh trùng bước chuẩn bị quan trọng cho IUI và IVF

Tại sao phải tiến hành sàng lọc tinh trùng?

Sàng lọc tinh trùng hay lọc rửa tinh trùng là bước chuẩn bị cơ bản quan trọng. Vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của các phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện nay. Đây là thao tác giúp làm sạch tinh trùng, loại bỏ các tinh trùng chết, cặn bẩn. Đồng thời tinh tương và giữ lại những tinh trùng khỏe đạt yêu cầu. 

Tinh trùng lấy ra từ cơ thể nam sẽ được cho vào một loại hóa chất có sẵn. Đấy cũng chính là môi trường nuôi cấy tinh trùng rồi đưa vào máy quay ly tâm. Lực ly tâm sẽ phân tách tinh trùng khỏe sang một bên và các tinh trùng chết, dị dạng, yếu sang một bên khác.

Nhờ việc sàng lọc tinh trùng sẽ giúp cho các bác sĩ có thể lựa chọn được những tinh trùng có chất lượng tốt nhất để nâng cao khả năng thành công khi thực hiện thụ tinh nhân tạo hay trong ống nghiệm.

Các phương pháp chọn lọc tinh trùng

1. Phương pháp Ly tâm Gradient nồng độ

Đây là một trong những phương pháp được áp dụng phổ biến tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản. Nhưng nhìn chung kỹ thuật này chỉ dừng ở mức đánh giá về hình thái và chưa đi sâu vào phân tích yếu tố di truyền.

Nguyên lý cơ bản của phương pháp ly tâm Gradient là sử dụng hai lớp dung dịch lọc có nồng độ hạt silica khác nhau là 45% và 90% để tiến hành chọn lọc tinh trùng.

Các tế bào lạ, tinh tương hay tinh trùng chết, dị tật sẽ được giữ lại ở lớp lọc. Trong khi đó, những tinh trùng khỏe mạnh có khả năng di động tốt sẽ vượt qua màng lọc và di chuyển xuống đáy ống ly tâm.

Các chuyên gia phôi học sẽ dựa vào hình dạng để đánh giá và chọn lọc trong số những tinh trùng dưới đáy một số con đạt chất lượng tốt để tiến hành cấy tinh trùng hoặc thực hiện ICSI.

2. Phương pháp Swim-up – “bơi lên trực tiếp”

Giống như Gradient thì Swim-up cũng là phương pháp được sử dụng rộng rãi. Và nó dựa phần lớn vào khả năng di động của tinh trùng để chọn lọc. 

Đặt tinh trùng vào môi trường nuôi cấy và đặt nghiêng trong tủ âm 45 độ trong 45 phút. Những tinh trùng khỏe có khả năng di động tốt sẽ bơi lên trên. Các chuyên gia phôi học sẽ đánh giá bằng cảm quan và chọn ra những tinh trùng đạt tiêu chuẩn. 

Swim-up đòi hỏi mẫu tinh trùng phải có mật độ cao và di động tốt.

7. Làm sao để biết mình nên thực hiện IUI và IVF?

IUI và IVF sẽ được thực hiện khi các bác sĩ kiểm tra cơ thể của cả nam giới và nữ giới không mắc những bệnh lý nào ảnh hưởng đến khả năng sinh con mà có khả năng chữa trị được.

Việc sử dụng phương pháp nào sẽ hoàn toàn theo lời khuyên của bác sĩ dựa vào tình trạng của trứng, tinh trùng cũng như độ tuổi của nữ giới. Vì vậy hãy lựa chọn những bệnh viện uy tín, có trang thiết bị tiên tiến và hiện đại để được các bác sĩ có chuyên môn thăm khám và khuyến cáo sử dụng phương pháp phù hợp.

Mong rằng bài viết trên cung cấp những thông tin chi tiết cho câu hỏi “IUI và IVF là gì”. Con cái được coi là kết tinh của tình yêu thương và là cầu nối của hạnh phúc gia đình vì vậy cha mẹ nào cũng khát khao có được “báu vật” ấy. Với sự xuất hiện của 2 phương pháp hỗ trợ sinh sản IUI và IVF, niềm hy vọng về một gia đình trọn vẹn sẽ ngày một lớn dần. Và mong rằng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì việc vô sinh hiếm muộn sẽ được cải thiện đáng kể trong tương lai.

Bệnh viện Phụ sản Hà Nội là sự lựa chọn hàng đầu được nhiều chị em tin tưởng với các vấn đề liên quan đến phụ khoa. Bạn có thể liên hệ qua hotline hoặc trực tiếp đến bệnh viện để được tư vấn và thăm khám kỹ lưỡng hơn.

Có thể bạn quan tâm!

ĐẶT LỊCH KHÁM

ĐẶT LỊCH HẸN KHÁM

ĐĂNG KÍ KHÁM

ĐĂNG KÍ KHÁM

ĐĂNG KÍ KHÁM

ĐĂNG KÍ KHÁM

ĐĂNG KÍ KHÁM HIẾM MUỘN