04/02/2023
Đái tháo đường thai kỳ là một trong những bệnh lý có thể gặp phải khi mang thai. Nếu chẳng may bị tình trạng này, bạn cần được điều trị nhanh chóng để ngăn ngừa các biến chứng sức khỏe có thể xảy đến cho mình và thai nhi.
Đái tháo đường thai kỳ là gì?
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide. Gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.
Phân loại đái tháo đường gồm:
- Đái tháo đường type 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối).
- Đái tháo đường type 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin).
- Đái tháo đường thai kỳ (là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ type 1, type 2 trước đó).
Nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường khi mang thai
Khi chúng ta ăn, cơ thể sẽ phân hủy carbohydrate từ thực phẩm thành đường glucose. Đường này đi vào máu, sau đó di chuyển đến các tế bào để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Một cơ quan gọi là tuyến tụy tạo ra loại hormone có tên insulin. Hormone này giúp vận chuyển đường vào các tế bào cũng như làm giảm lượng đường trong máu.
Trong thời kỳ mang thai, nhau thai – cơ quan nuôi và cung cấp oxy cho em bé – tiết ra các hormone giúp thai nhi phát triển. Một vài hormone trong số này khiến cơ thể thai phụ khó sản xuất hoặc sử dụng insulin hơn
Để giữ lượng đường trong máu ổn định, tuyến tụy của thai phụ phải tạo ra nhiều insulin hơn – gấp ba lần bình thường. Trong trường hợp tuyến tụy không thể tạo ra đủ insulin, lượng đường trong máu thai phụ sẽ tăng lên, gây ra bệnh đái tháo đường thai kỳ.
Nguy cơ mắc đái tháo đường trong lúc mang bầu của bạn sẽ tăng lên nếu:
- Bị thừa cân – béo phì trước khi mang thai;
- Tăng cân rất nhanh trong thai kỳ;
- Có người thân (cha mẹ, anh chị em) mắc bệnh tiểu đường tuýp 2;
- Có lượng đường trong máu cao, nhưng chưa đủ để được chẩn đoán đái tháo đường. Hiện tượng này được gọi là tiền tiểu đường;
- Có tiền sử mắc bệnh ở lần mang thai trước;
- Trên 35 tuổi;
- Từng sinh một hoặc nhiều bé nặng hơn 4kg;
- Từng bị thai lưu, sinh con bị dị tật, sinh non;
- Đã hoặc đang bị hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).
Biến chứng khi mắc đái tháo đường thai kỳ
Không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe thai phụ, bệnh đái tháo đường khi mang thai còn tiềm ẩn một số nguy cơ cho em bé như:
- Tăng trưởng quá mức và thai to: Lượng đường trong máu cao hơn bình thường ở người mẹ là nguyên nhân khiến thai nhi phát triển quá nhanh, dẫn tới cân nặng lúc sinh khá to (thường là trên 4kg). Thai quá lớn sẽ dễ gặp phải chấn thương trong lúc sinh hoặc không thể sinh thường.
- Sinh non: Lượng đường trong máu cao làm tăng nguy cơ chuyển dạ sớm và sinh con trước ngày dự sinh của thai phụ. Hoặc thai phụ được khuyến nghị sinh sớm vì em bé đã quá lớn.
- Khó thở nghiêm trọng: Trẻ sinh non từ những bà mẹ mắc bệnh có nguy cơ gặp phải hội chứng suy hô hấp – một tình trạng gây khó thở.
- Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết): Đôi khi, em bé sinh ra từ mẹ bị tiểu đường khi mang thai sẽ đối diện với tình trạng lượng đường trong máu thấp ngay sau khi chào đời. Không chỉ vậy, những đợt hạ đường huyết nghiêm trọng còn có thể gây co giật cho bé. Cần cho bé ăn ngay hoặc truyền dung dịch qua đường tĩnh mạch nhằm đưa lượng đường trong máu của bé trở lại bình thường.
- Dị tật bẩm sinh.
- Tử vong ngay sau sinh.
- Tăng hồng cầu, vàng da sơ sinh.
- Nguy cơ béo phì và bệnh tiểu đường tuýp 2 khi trưởng thành.
- Thai chết lưu: Đái tháo đường thai kỳ nếu không được kiểm soát tốt có thể khiến thai nhi tử vong trước hoặc ngay sau khi sinh.
Trong khi đó, đối với thai phụ bị đái tháo đường trong thai kỳ, các biến chứng sức khỏe có thể xảy ra là:
- Tăng huyết áp khi mang thai và tiền sản giật: Đây là hai biến chứng nghiêm trọng của thai kỳ, có thể đe dọa tính mạng cả mẹ và con.
- Sinh mổ: Vì em bé quá to không thể sinh thường, nên nhiều khả năng bạn sẽ phải sinh mổ nếu bị tiểu đường thai kỳ.
- Tăng nguy cơ sinh non.
- Tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên
- Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
- Mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai. Bạn có nguy cơ gặp lại tình trạng này trong lần mang thai tiếp theo. Không chỉ vậy, bạn còn có nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2 khi về già.
Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ – ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:
- a, Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Bệnh nhân ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ)
- b, Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới. Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp. Dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút. Trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày.
- c, HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- d, Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Chẩn đoán tiền đái tháo đường khi có một trong các rối loạn sau đây:
- Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc
- Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L), hoặc
- HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).
Triệu chứng bệnh đái tháo đường
Các triệu chứng đái tháo đường sau đây là điển hình. Tuy nhiên, một số người đái tháo đường type 2 có các triệu chứng nhẹ nên người bệnh không nhận biết được.
- Đi tiểu thường xuyên
- Cảm thấy rất khát
- Cảm thấy rất đói – ngay cả khi đang ăn
- Mệt mỏi nhiều
- Nhìn mờ
- Chậm lành các vết thương hoặc vết loét:
- Giảm cân – ngay cả khi đang ăn nhiều hơn (đái tháo đường type 1)
- Ngứa ran, đau, hoặc tê ở tay hoặc chân (đái tháo đường type 2)
Phương pháp điều trị
Nếu được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ, bạn cần được kiểm soát lượng đường trong máu của mình và duy trì ở mức an toàn để bảo vệ sức khỏe bản thân và thai nhi. Để làm được điều này, bạn cần thực hiện một số thay đổi trong lối sống, chẳng hạn như:
Tuân thủ chế độ ăn có lợi cho người bệnh đái tháo đường
Chế độ ăn này phải đáp ứng được hai yêu cầu:
+ Duy trì lượng đường trong máu ở giới hạn an toàn
+ Cung cấp đủ calo và chất dinh dưỡng cho sự phát triển của thai nhi.
Bên cạnh đó, bạn nên duy trì cân nặng hợp lý. Tránh tăng cân quá mức trong thai kỳ bằng cách dung nạp lượng calo vừa đủ. Từ 2.200 – 2.500/ngày nếu có cân nặng trung bình. Nếu bạn thừa cân, con số này sẽ giảm xuống khoảng 1.800 calo/ngày.
Bên cạnh đó, chuyên gia dinh dưỡng sẽ hướng dẫn bạn cách cân bằng chế độ ăn. Cụ thể:
- 10 – 20% lượng calo đến từ các nguồn protein (động vật và thực vật)
- Ít hơn 30% lượng calo đến từ chất béo chưa bão hòa
- Ít hơn 10% calo đến từ chất béo bão hòa
- 40% calo còn lại đến từ carbohydrate
Tập thể dục nhiều hơn
Nếu sức khỏe bạn và em bé đều ổn, bác sĩ sẽ đề nghị bạn tập thể dục nhiều hơn. Điều này sẽ giúp cơ thể bạn sản xuất và sử dụng insulin hiệu quả hơn. Từ đó kiểm soát tốt lượng đường trong máu. Hãy cố gắng thực hiện các bài tập ở mức độ nhẹ đến trung bình 15 – 30 phút/ngày. Nếu bạn chưa rõ về những bài tập phù hợp với mình, hãy hỏi ý kiến chuyên gia.
Kiểm tra lượng đường trong máu
Bạn sẽ được hướng dẫn cách tự kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên. Kiểm tra trước và sau bữa ăn 1 – 2 giờ. Việc làm này nhằm đánh giá hiệu quả của quá trình điều trị. Xem xét xem cơ thể bạn có đáp ứng tốt với phác đồ của bác sĩ hay không.
Uống thuốc
Nếu lượng đường trong máu của bạn vẫn cao dù bạn đã thay đổi lối sống, chế độ ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, bạn sẽ được kê toa thuốc tiểu đường nhằm kiểm soát lượng đường trong máu và bảo vệ thai nhi. Tiêm insulin cũng là liệu pháp được cân nhắc sử dụng.
Lập biểu đồ sự phát triển của thai nhi
Để giảm thiểu tối đa biến chứng cho mẹ và bé do tình trạng đái tháo đường thai kỳ gây ra, bác sĩ sẽ theo dõi sát sao kích thước của em bé trong những tuần thai cuối. Nếu thai nhi phát triển quá lớn, bạn có thể được đề nghị chấm dứt thai kỳ sớm hơn so với ngày dự sinh (với điều kiện thai phải đủ 37 tuần trở lên).
Sau khi bạn vượt cạn an toàn, bác sĩ sẽ kiểm tra để đảm bảo lượng đường trong máu của bạn đã trở lại bình thường. Tiếp đó, bạn cần kiểm tra lại đường huyết sau 4-12 tuần sau khi sinh và định kỳ mỗi năm.
Phòng tránh đái tháo đường thai kỳ
Không có biện pháp phòng ngừa tình trạng đái tháo đường khi mang thai tuyệt đối. Nhưng nếu bạn duy trì thói quen và lối sống lành mạnh trước/trong khi mang thai, nguy cơ mắc bệnh sẽ giảm đáng kể.
Những biện pháp giúp phòng tránh hiệu quả:
- Chọn thực phẩm có lợi cho sức khỏe. Các loại thực phẩm giàu chất xơ, ít chất béo và calo như trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt… là lựa chọn tuyệt vời.
- Vận động thường xuyên: hãy dành 30 phút vận động hợp lý, nhẹ nhàng mỗi ngày. Tưới cây, lau dọn nhà cửa, đi bộ… cũng rất tốt cho sức khỏe mẹ và thai nhi.
- Giữ cân nặng hợp lý khi có ý định mang thai. Thừa cân – béo phì tiền mang thai là căn nguyên của một loạt vấn đề sức khỏe trong thai kỳ. Chẳng hạn như đái tháo đường thai kỳ, tiền sản giật, sinh non… Do đó, nếu bạn thừa cân và đang có kế hoạch sinh em bé, hãy giảm cân để tạo nền tảng cho một thai kỳ khỏe mạnh.
- Tránh tăng cân hơn mức khuyến nghị trong thời kỳ mang thai. Việc tăng cân quá nhanh sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Nhất là với những thai phụ thừa cân trước khi mang thai. Bác sĩ sẽ cho biết mức tăng cân hợp lý dành cho bạn. Mức cân tùy thuộc vào cân nặng cũng như thể trạng của bạn và thai nhi.